KIM NGÂN (Hoa)
Flos Lonicerae
Nụ
hoa có lẫn một số hoa phơi hay sấy khô của
cây Kim ngân (Lonicera japonica
Thunb.) và một số loài khác cùng chi như L. dasystyla Rehd.; L.
confusa DC. và L. cambodiana
Mô tả
Nụ
hoa hình ống hơi cong queo, dài 1 – 5 cm, đầu to,
đường kính khoảng 0,2 – 0,5 cm. Mặt ngoài màu vàng
đến nâu, phủ đầy lông ngắn. Phía
dưới ống tràng có 5 lá đài nhỏ, màu lục. Bóp
mạnh đầu nụ sẽ thấy 5 nhị và 1 vòi
nhụy. Mùi thơm nhẹ, vị hơi đắng.
Hoa
đã nở dài từ 2 – 5 cm, tràng chia thành 2 môi cuộn
ngược lại. Môi trên xẻ thành 4 thùy, môi dưới
nguyên. Nhị và vòi nhụy thường thò ra ngoài tràng hoa.
Bột
Bột
màu vàng nâu nhạt, có mùi thơm nhẹ. Hạt phấn hình
cầu, đường kính 53 - 62 µm, màu vàng, có 3 lỗ rãnh nảy
mầm rõ, bề mặt có nhiều gai nhỏ, thưa. Lông
tiết gồm 2 loại: Lông tiết đầu hình chùy
cấu tạo bởi 20 – 30 tế bào và lông tiết
đầu hình cầu gồm khoảng 10 tế bào. Lông che
chở đơn bào cũng gồm 2 loại: Một
loại thành dầy, nhẵn hoặc có những chấm
lồi nhỏ, một loại thành mỏng, vết lồi
rất rõ. Mảnh biểu bì cánh hoa có lông tiết, lông che
chở.
Định
tính
A.
Lấy 5 g bột dược liệu cho vào bình nón có dung
tích 100 ml, thêm 20 ml ethanol 90% (TT). Lắc kỹ, đun cách
thủy trong 15 phút, lọc. Cô dịch lọc trên cách
thủy đến khi còn khoảng 5 ml. Lấy 1 ml dung
dịch vào ống nghiệm, thêm 2 - 3 giọt dung dịch acid hydrocloric (TT) và một ít bột magnesi (TT) hoặc bột kẽm
(TT), dung dịch chuyển
từ màu vàng sang da cam đến đỏ.
B.
Lấy 1 g bột dược liệu cho vào ống
nghiệm, thêm 10 ml nước cất, lắc nhẹ trong 5
phút, lọc. Cho vào 2 ống nghiệm, mỗi ống 2 ml
dịch lọc. Thêm 2 – 3 giọt dung
dịch natri hydroxyd 10% (TT) vào ống nghiệm
thứ nhất, dung dịch có màu vàng đậm hơn so
với ống nghiệm thứ hai không thêm dung dịch natri
hydroxyd 10% (TT).
Độ
ẩm
Không
quá 12% (Phụ lục 9.6, 1 g, 85 oC, 4 giờ).
Tro toàn
phần
Không
quá 9% (Phụ lục 9.8)
Tro không tan trong acid hydrocloric
Không quá 1,5% (Phụ
lục 9.7)
Tạp chất (Phụ lục 12.11)
Tỷ lệ cành lá:
Không quá 2%.
Tạp chất khác:
Không quá 0,5%.
Tỷ lệ hoa đã nở
Không quá 10% (cân 100 g Kim
ngân, chọn riêng hoa đã nở, cân và tính tỷ lệ
phần trăm).
Chất chiết được trong
dược liệu
Không
được ít hơn 29,0%, tính theo dược liệu
khô kiệt.
Tiến
hành theo phương pháp chiết nóng (Phụ lục 12.10).
Dùng ethanol 90% làm dung môi.
Chế biến
Hái
nụ hoa có lẫn ít hoa đã nở, loại bỏ
tạp chất, phơi trong bóng râm hay sấy nhẹ
đến khô.
Bảo quản
Để nơi khô
mát, tránh sâu mọt.
Tính vị, quy kinh
Cam, hàn. Vào các kinh
phế, vị, tâm.
Công năng, chủ trị
Thanh nhiệt, giải
độc, tán phong nhiệt. Chủ trị: Ung nhọt, ban
sởi, mày đay, lở ngứa, cảm mạo phong nhiệt,
ôn bệnh phát nhiệt, nhiệt độc huyết lị.
Cách dùng, liều lượng
Ngày dùng 12 – 16 g,
dạng thuốc sắc hoặc hãm. Có thể ngâm rượu làm hoàn tán.
Kiêng kỵ
Tỳ vị hư hàn
ỉa chảy, hoặc vết thương, mụn nhọt
có mủ loãng do khí hư; mụn nhọt đã có mủ, vỡ
loét không nên dùng.